Chủ Nhật, 25 tháng 12, 2011

Chuong 10: Công tác bê tông

Chương X. Công tác bê tông.


66. Yêu cầu chất lượng đối với vữa bê tông:
- Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo đủ thành phần đúng cấp phối. Vữa
bê tông sau khi trộn phải đảm bảo được các yêu caauf của thi công. Phải đảm bảo độ
sụt hình chóp ( độ linh động ) để dễ đổ, đầm. Độ chảy để lấp kín các chỗ cốt thép ken
dày hoặc các góc cạnh của ván khuôn.
- Vật liệu trong cấp phối phải đúng quy cách và đảm bảo độ sạch.
- Bể tông đảm bảo độ dẻo cần thiết.
- Vữa bê tông phải có thời gian chế trộn vận chuyển, đổ đầm bê tông ngắn nhất.
Thời gian hoàn thành tất cả các quá trình này phải nhỏ hơn thời gian ninh kết của xi
măng. ( khoảng 2 h ) .


67. Cách xác định cấp phối một mẻ trộn:
Từ mác của các cấu kiện người thi công có thể xác định được cấp phối cho các
loại mác bê tông. Cấp phối là thành phần vật liệu theo tỷ lệ trong một đơn vị sản phẩm
bê tông nào đó. Tỷ lệ này phụ thuộc vào cường độ bê tông, vào tính chất của vữa bê
tông như độ sụt hình chóp của vữa bê tông.
Việc xác định chính xác cấp phối để có mác bê tông ở hiện trường là rất khó. Vì vậy
trong phạm vi thi công ở công trường ta quan tâm đến cấp phối bê tông theo định mức
nhà nước ban hành. Hoặc theo công thức kinh nghiệm theo thực tế thi công. ( Dùng
thể tích xác định gần đúng thành phần cấp phối mẻ trộn bê tông là 1:2:3 để ra được
mác bê tông khoảng 200kg/cm2 )

^^ câu hỏi phụ :
So sánh giữa vữa khô và vữa ướt. Ưu điểm vữa khô:
+ Lượng xi măng tiêu thụ có thể ít hơn.
+ Thời gian ninh kết nhanh vì lượng nước dùng ít hơn.
+ Lực dính giữa bê tông và cốt thép tăng lên.
+ Mau chóng dỡ được ván khuôn, cột chống sàn thao tác, rút ngắn thời gian thi công .
+ Cường độ bê tông tăng hơn so với dùng vữa bê tông nhão, những với vữa khô phải
dùng đầm máy mới đảm bảo chất lượng.

68. Dây chuyền công nghệ của công tác bê tông.


















69. Kỹ thuật trộn bê tông bằng thủ công:
Yêu cầu kỹ thuật: - Phải đảm bảo trộn đều về thành phần.
- Phải đạt yêu cầu với vữa bê tông ( đủ thành phần , tỷ lệ cấp phối,
thời gian trộn nhỏ hơn thời gian cho phép )

Phương pháp:

a. Chuẩn bị: Sân trộn bê tông có kính thước tối thiểu 3*3m2 Sân

phải được dọn dẹp bằng phẳng, không ngấm nước. Sân có thể lát bằng gạch hoặc lát
tôn. Sân trộn phải có mái che mưa nắng. Tất cả các vật liệu cát, đá, xi măng đã chuẩn
bị quanh sân.
b. Trình tự trộn: Đổ cát vào sân , trộn cát và xi măng trước sau khi cát xi
măng đều màu thì tiếp tục cho đá vào. Khi cho đá vào xi măng cát, vừa cho vừa đảo
đến khi đồng đều dùng xẻng cuốc đảo thì cho 1 phần nước vào. Cho từ từ lượng nước
còn lại vào hỗn hợp và trộn đều.

70. Kỹ thuật trộn bê tông bằng máy:
Có thể chia ra làm 3 loại chính:

-
-
-

Máy trộn nghiêng thùng lật được
Máy trộn đứng
Máy trộn nằm ngang theo kiểu hình trụ

Máy trộn làm việc theo nguyên tắc rơi tự do hay cưỡng bức.
Trình tự trộn bê tông bằng máy:

-
-

Cho máy chạy không tải vài vòng.
Nếu trộn mẻ đầu tiên nên đổ một ít nước vào cho ướt cối trộn và bàn gạt; đổ

cốt liếu và nước vào trộn đều sau đó cho xi măng vào trộn cho đến khi được.
Năng suất của máy trộn được tính theo công thức:
P=Vnk1k2/1000. (m3/h )
V: dung tích máy trộn ( lít )
n: Số mẹ trộn trong 1 giờ.
k1: Hệ số thành phẩm của bê tông ( 0.67-0.72 )
k2: Hệ số sử dụng máy trộn theo thời gian ( 0.9 – 0.95 )

Chú ý phụ: Các yêu cầu khi vận chuyển bê tông:
- Khi vận chuyển bê tông không được làm vương vãi dọc đường.
- Phương tiện vận chuyển phải kín khít, không làm dò rỉ dọc đường.
- Tuyệt đối tránh sự phân tầng của bê tông trong quá trình vận chuyển.
- Thời gian vận chuyển phải càng ít càng tốt vì thời gian vận chuyển sẽ giảm
chất lượng của bê tông. Tốt nhất thời gian vận chuyển không được quá 2 h đồng hồ.


















71. Vận chuyển bê tông theo phương ngang: ( vận chuyển ở nội bộ công trường )
Có thể sử dụng nhiều loại phương tiện khác nhau, việc lựa chọn một trong các loại
phương tiện phải căn cứ vào khối lượng bê tông.
a. Vận chuyển bằng xe cút kít, cự ly nhỏ hơn hoặc bằng 70m, đường bằng phẳng,
không ghồ ghề, độ dốc tối đa 12%.
b. Vận chuyển bằng xe ba gác: Vận chuyển bê tông ở công trường nhỏ, Dung tích
thường 120-200l, khoảng cách vận chuyển 70-150m.
Các loại xe này có thể kết hợp với các phương tiện vận chuyển lên cao như cần trục,
thăng tải v.v.v
c. Vận chuyển bằng đường goong.
Khi khối lượng bê tông lớn, thi công trong thời gian dài có thể làm các đường ray để
vận chuyển bê tông. Những thùng xe có dung tích 0.5 – 0.75 m3 bê tông, có thể di
chuyên trên quãng đường 50-200m, đẩy bằng tay hoặc dùng tời tay, tời điện.

72. Vận chuyển vữa bê tông theo phương đứng.
Có thể sử dụng các phương tiện sau:

-



-



-




-



-

Máy thăng tải: Ngoài nâng các xe cút kít, cải tiến chở vữa lên cao, còn có
thể dùng để vận chuyển bê tông lên các tầng nhà cao đổ trực tiếp vào
phương tiện vận chuyển hoặc đổ thành đống trên sàn nhà.
Vận chuyển lên cao nhờ cần cẩu thiếu nhi hay các loại cẩu khác, vữa bê
tông được đặt trong thùng chứa, hoặc trong xe cút kít, cải tiến nhờ các cần
cẩu này nâng lên vị trí đổ. Có thể vận chuyển bê tông lên cao 15-20m
Vận chuyển bằng cần cẩu tháp: Dùng các thùng chứa vữa chuyên dùng đổ
trực tiếp vào kết cấu. Đây là phương tiện vận chuyển bê tông lên cao và đổ
ngay rất thuận lợi, giảm được công vận chuyển trung gian, rút ngắn thời
gian thi công, nhân lực, hiệu quả thi công cao.
Vận chuyển vữa bê tông lên cao bằng băng chuyền: Khối lượng yêu cầu lớn,
vận chuyển và đổ ngay. Hạn chế khi sử dụng băng chuyền để vận chuyển bê
tông là quãng đường không được xa, yêu cầu vữa phải dẻo ko nhão.
Vận chuyển vữa bê tông bằng máy bơm bê tông: Dùng máy bơm bê tông
vận chuyển bê tông tươi đổ trực tiếp vào các phương tiện vận chuyển như xe
cải tiến. Nếu trong cự ly gần thì vận chuyển bê tông bằng máy bơm đổ trực
tiếp vào các kết cấu cần đổ.



























73. Đổ bê tông.
Những yêu cầu cần chú ý khi đổ bê tông.




-

-
-

-

-

Trước khi đổ bê tông cần phải kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, hệ
thống sàn thao tác .
Phải làm sạch ván khuôn, cốt thép. Sửa chữa các khuyết tật nếu có.
Tưới nước ván khuôn để ván khuôn không hút nước xi măng ( nếu dùng ván
khuôn gỗ ).
Khi đổ vữa bê tông lên lớp vữa khô đã đổ trước thì phải làm sạch mặt bê
tông. tưới vào đó nước hồ xi măng rồi mới đổ bê tông mới vào.
Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông để đổ bê tông liên tục trong 1 ca,

một kíp.
Những nguyên tắc và biện pháp đổ bê tông:
Nguyên tắc 1: Khi đổ bê tông các kết cấu xây dựng, người ta khống chế chiều cao đổ
bê tông không được vượt quá 2.5 m. Để bê tông không bị phân tầng.
Để đảm bảo nguyên tắc này khi đổ bê tông có chiều cao > 2.5 m người ta sử dụng các
bp sau:

-
-
-

Dùng ống vòi voi.
Dùng máng nghiêng. ( móng )
Dùng lỗ chờ sẵn. ( cột )

Nguyên tắc 2: Đổ bê tông từ trên xuống để nâng cao năng suất lao động. Khi đổ bê
tông dầm, vữa bê tông được trút từ vị trí cao hơn miệng dầm, khi đổ bê tông cột vữa bê
tông phải để cao hơn cửa đổ và đỉnh cốp qua cột. Khi đổ và đầm không được để các
phương tiện thi công va chạm vào cốt thép, ván khuôn.
Nguyên tắc 3: Khi đổ bê tông phải đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp nhận vữa bê tông.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo khi đổ bê tông không đi lại trên các kết cấu bê tông
vừa đổ xong.
Nguyên tắc 4: Khi đổ bê tông các khối lớn, các kết cấu có chiều dày lớn thì phải đổ
thành nhiều lớp. Chiều dày và dt mỗi lớp được xác định dựa vào bán kính ảnh hưởng
và năng suất của loại máy đầm sử dụng.
Đối với đầm thủ công chiều dày mỗi lớp 10-15cm. Khi dùng đầm dùi, chiều dày lớp
đổ nhỏ hơn 5-10cm so với chiều dài của đầm. Đầm bàn chiều dày lớp bê tông đổ từ
25-30cm.









74. Biện pháp thi công:


Đổ bê tông cột:
Bê tông cột có thể được vận chuyển lên cao bằng máy vận thăng, cần trục tháp hoặc
máy bơm.
+ Trước khi đổ phải tưới nước vệ sinh chân cột. Sau khi bịt cửa chân cột, đổ một lớp
vữa XM cát có mác bằng mác BT cột dày 5cm để chống rỗ chân cột. Cột có chiều cao
lớn hơn 5m thì cần chia ra làm các đợt đổ nhưng vị trí mạch ngừng phải hợp lý.
+ Khi đổ bê tông cần chia thành từng cụm cột để có thể luân chuyển ván khuôn cốp
pha và bố trí song song, xen kẽ các công tác cốp pha, cốt thép và bê tông. Bê tông
được đổ từng lớp có độ dày thích hợp. Sau khi đầm xong đổ lớp tiếp theo.
+ Nếu vận chuyển bằng vận thăng cần lưu ý:
Đổ từ xa về vị trí đặt máy vận thăng.

-

-
-

Xác định tuyến vc bt trên sàn, lát sàn làm đường cho xe cải tiến và xe cút
kít.
Sau khi đổ và đầm bt đến cửa, bịt cửa rồi đổ đợt tiếp theo.
Sàn công tác thi công bt cột thường sử dụng giáo xây trát kim loại có tấm

sàn định hình. Nếu bắc giáo cao từ 2 đợt trở lên phải có biện pháp ổn định
chắc chắn.
+ Nếu sử dụng máy bơm cần trục:

-

-
-

Đổ bê tông từng cụm cột từ một đầu công trình tiến về phía đầu công trình
còn lại.
Sử dụng thùng chứa có ống vòi voi và cơ cấu điều chỉnh cửa xả bt.
Khối lượng bt 1 đợt nên nhỏ hơn 30m3.

Đổ bê tông dầm sàn:
Lựa chọn phương án đổ phụ thuộc vào khối lượng bt và các điều kiện của đơn vị tc.
Vữa bt có thể được vc lên cao và đến vị trí đổ bằng xe cải tiến cần trục tháp hoặc máy
bơm.
+ Khi vc vữa cần lưu ý làm đủ sàn công tác. Nếu vc bằng cần trục tháp phải hạ thấp
xuống cách mặt sàn 20-30cm mới mở cửa xả vữa.
+ Nếu dùng máy bơm phải nối ống đến vị trí xa nhất và ngắt dần khi đổ.
+ Đổ bt dầm có thể từ một đầu lại hoặc từ 2 đầu vào. Nếu dầm có kích thước lớn phải
đổ từng lớp.
+ Phương pháp làm phẳng và đảm bảo độ dày sàn: Căn cứ vào cốt được đánh trên thép
chờ cột để xác định bệ mặt bt sàn khi đổ xong. Sau khi trút bt dùng xẻng san đều ,
dùng thước cán phẳng, sau đó đầm bt cuối cùng dùng bàn xoa và các dụng cụ chuyên
xoa.
Đối với dầm:
ld< 800 -> đỏ BT liên tục dầm và sàn.
ld> 800mm có mạch ngừng công nghệ.
hd<500 đổ liên tục hoặc từng lớp.
hd>500mm đổ theo kiểu bậc.













75 . Mạch ngừng

Lý do:




-
-

Lý do kỹ thuật: Kết cấu không cho phép đổ liên tục.
Lý do tổ chức: Không đủ điều kiện tổ chức đổ liên tục người ta phải đổ bê

tông có mạch ngừng.
Thời gian ngừng giữa 2 lớp rải tốt nhất là khoảng từ 20 đến 24h. Vị trí của mạch
ngừng phải để ở những nơi có lực cắt nhỏ, những nơi có tiết diện thay đổi, ranh giới
giữa các kết cấu nằm ngang và thẳng đứng.

Nguyên tắc để mạch ngừng:
+ Trước khi đổ phải đục nhẹ bỏ hết phần bt xốp.
+ Dùng nước sạch rửa sạch mạch ngừng. Đổ nước XM lên vị trí mạch ngừng.
+ Đổ một lớp bt đá nhỏ ở khu vực mạch ngừng , có thể làm thêm lưới thép.

Vị trí mạch ngừng.
Ở dầm và sàn khi hướng đổ bê tông song song với dầm phụ vị trí để mạch ngừng nằm
vào đoạn ( ¼ đến ¾ l )
Khi song song với dầm chính: vị trí để mạch ngừng ở ( 1/3 đến 2/3 l )
Ở móng, cột , dầm mạch ngưng ở giữa móng và cột , giữa cột và dầm, giữa dầm và
sàn. Hoặc ở các vị trí khác mà thi công yêu cầu phải có.

76. Đầm bê tông
Mục đích của đầm bê tông là làm cho bê tông đồng nhất, chắc, đặc, không có hiện
tượng rỗng bên trong và rỗ bên ngoài, tạo điều kiện cho bê tông bám chắc vào cốt
thép.

Đầm thủ công:
Áp dụng khi khối lượng bê tông ít hoặc không có máy đầm, đầm có chất lượng ko tốt
vì độ đặc chắc kém. Lượng nước khi đầm bằng thủ công lớn hơn, độ sụt >= 6cm.
Muốn chất lượng bê tông đầm bằng thủ công bằng mác bê tông đầm bằng máy thì
lượng xi măng phải tăng lên từ 10-15%.
Cách đầm: Có thể dùng các đoạn thép tròn, xà beng, đầm gang, đầm sắt.
Sau khi bê tông đã đổ xong , dùng bàn xoa xoa phẳng mặt, dùng các dụng cụ kể trên
đầm kỹ đầm thứ tự hết chỗ này đến chỗ khác, nếu bê tông phải đổ thành từng lớp thì
nên thọc sâu đầm xuống lớp dưới một khoảng 3-5cm để tạo dính kết tốt. Đối với góc
cạnh, hoặc chỗ ken dầy cốt thép thì dùng que sắt hay xà beng xọc kỹ không để sót. Đối
với các kết cấu mỏng hoặc dài thì trong quá trình đầm phải dùng vồ gỗ gõ mạnh ngoài
ván khuôn.
Đầm thủ công đến khi thấy vữa không lún xuống nữa, nước trong bê tông nổi lên bề
mặt là được.








77. Đầm máy:
Phương pháp đầm máy sử dụng khi khối lượng bê tông lớn trong điều kiện công
trường có điện có máy đầm.
Sẽ tiết kiệm được xi măng, giảm công lao đông, năng suất cao, chất lượng be tông đảm
bảo.
Các loại đầm chấn động:

-
-
-

Đầm chấn động trong ( đầm dùi )
Đầm chấn động ngoài ( đầm bàn )
Đầm mặt ( đầm bàn )


Đầm chấn động bên trong:
Các chú ý:

-

-

-
-
-

-

-

Đầm luôn phải để hướng vuông góc với mặt bê tông , nếu kết cấu nằm
nghiêng mới để đầm nghiêng theo.
Nếu đổ bê tông làm nhiều lớp thì đầm phải cắm vào được 5-10cm lớp bê
tông dưới.
Chiều dày của lớp bê tông đổ để đầm không vượt quá ¾ chiều dài của đầm.
thời gian đầm tối thiểu ở trong khoảng 15-60s
Khi đầm xong 1 vị trí di chuyển đầm sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên
hoặc tra dầm xuống từ từ.
Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm phải nhỏ hơn 2 lần bán kính ảnh hưởng của
đầm ( lấy 1-1.5ro)
Khoảng cách từ vị trí đàm đến ván khuôn phải là

2d< l1< 0,5 r0
khoảng cách từ vị trí đầm cuối cùng đến vị trí đổ tiếp theo là l2> 2 r0
( d: đường kính đầm dùi, r0 bán kính ảnh hưởng của đầm. )
Năng suất lý thuyết: Pt= 2r0 2 δ 3600(t1+t2)         m3/h
δ chiều dày lớp bê tông cần đầm
t1: thời gian đầm.
t2: thời gian di chuyển đầm.
Năng suất hữu ích: Ph= KPt

Đầm mặt (đầm bàn )
Dùng để đầm bê tông các kết cấu xây dựng đổ liền khối, hoặc các kết cấu lắp ghép có
bề mặt lớn và chiều dày từ 3-35cm . Chiều dày tối ưu của kết cấu để sử dụng đầm mặt
là 3-20cm.
Quy định:

-
-

Phải khống chế thời gian đầm cho từng loại kết cấu và từng loại đầm.
Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm liền nhau phải được chồng lên nhau một

khoảng 3-5cm.
Công suất lý thuyết:

Pt= F δ 3600(t1+t2)

m3/h

F diện tích đầm bê tông.
t1: thời gian đầm.
t2: thời gian di chuyển đầm.
Năng suất hữu ích: Ph= KPt



78. Bảo dưỡng:
Quy trình bảo dưỡng:
- Bê tông mới được đổ xong phải được che không bị ảnh hưởng bởi mưa, nắng
và phải được giữ ẩm thường xuyên.
- Trong mùa nóng hoặc khô sau khi đổ bê tông xong phải phủ ngay lên trên mặt
kết cấu một lớp giữ độ ẩm ( bao tải thấm nước, cát ẩm, vỏ tranh ẩm v.v.v. )
( việc phủ bê tông được kéo dài cho đến khi BT đạt cường độ : 5kg/cm2.
- Sau đó phải liên tục tưới nước giữ ẩm, thời gian tưới nước và số lần tưới nước
trong ngày phụ thuộc vào loại bê tông và điều kiện môi trường thi công.
Hai ngày đầu cứ sau 2h tưới 1 lần, lần đầu tưới khi đổ bê tông 4-7h. Những
ngày sau khoảng 3-10h tưới 1 lần tùy theo nhiệt độ không khí.
+ Xi măng pooclang: 7 ngày đêm
+ Xi măng oxit nhôm : 3 ngày đêm
Việc đi lại trên bê tông cho phép khi bê tông đạt 24kg/cm2 ( mùa hè từ 1-2
ngày, mùa đông 3 ngày )

79. Những khuyết tật và khắc phục:
1. Các hiện tượng rỗ bê tông:
- Rỗ ngoài: Rỗ ngoài lớp bảo vệ của bê tông.
- Rỗ sâu: Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực
- Rỗ thấu suốt : Rỗ xuyên qua kết cấu , mặt nọ trông thấy mặt kia.
Nguyên nhân gây rỗ:

-
-
-
-

Do đầm không kỹ, nhất là lớp bê tông giữa cốt thép chịu lực và ván khuôn.
Do vữa bê tông bị phân tầng khi di chuyển.
Do vữa bê tông trộn không đều.
Do ván khuôn thép không kín khít làm chảy mất vữa xi măng.

Biện pháp sửa chữa:

-



-



-

Đối với rỗ mặt: dùng xa beng que sắt hoặc bàn chải tẩy sạch các viên đá
nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ, mác cao hơn mác thiết
kê trát lại và xoa phẳng mặt.
Đối với rỗ sâu: dùng đục sắt và xa beng cậy sạch các viên đá nằm trong
vùng rỗ , sau đó ghép ván khuôn đổ bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết
kế, đầm chặt.
Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu, sau đó ghép

ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế và đầm kỹ. Có thể dùng
bơm vữa bê tông để đổ bê tông.
2. Hiện tượng trắng mặt bê tông.
Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng, bảo dưỡng ít, xi măng bị mất nước.
Sửa chữa: Đắp bao tải, cát hoặc mùn cưa, tưới nước, thường xuyên từ 5-7 ngày
( hiệu quả không cao, chỉ đạt cao nhất được 50% cường độ thiết kế )
3. Hiện tượng nứt chân chim:
Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ, phát triển không
theo phương nào như vết chân chim.
Nguyên nhân: Không che mặt bê tông mới đổ, làm cho khi trời nắng to, nước
bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt.
Sửa chữa: Dùng nước xi măng quét và trát lại , sau phủ bao tải tưới nước bảo
dưỡng.